NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2014

Font size : A- A A+

 

Phát triển bền vững trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt trong kinh tế, xã hội và môi trường là xu thế chung và yêu cầu cấp thiết của thế giới và Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ sống còn của nhân loại, là nhân tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân, là cơ sở cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị - xã hội và hợp tác quốc tế. 

 
 Trước những thách thức lớn về môi trường ở Việt Nam và ảnh hưởng của môi trường đến phát triển kinh tế và xã hội, sức khỏe, cuộc sống của người dân ở cả nông thôn và thành phố và một số bất cập hiện nay trong chính sách pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường như một số quy định trong pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa phù hợp, chưa sát thực tế, thiếu cụ thể dẫn đến chậm đi vào cuộc sống, không theo kịp yêu cầu phát triển của thực tiễn và hội nhập quốc tế; sự tồn tại của những quy định chồng chéo, thiếu tính đồng bộ giữa pháp luật về bảo vệ môi trường với pháp luật khác có liên quan đến bảo vệ môi trường, ngày 23-6-2014, Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp lần thứ 7, thay thế cho Luật Bảo vệ môi trường 2005 và có hiệu lực từ ngày 1-1-2015.
 
Luật bảo vệ môi trường 2014 (gồm 20 chương, 175 điều, có hiệu lực từ 01/01/2015). Nội dung Luật bảo vệ môi trường 2014 có nhiều nét mới so với Luật bảo vệ môi trường 2005.
 
1)    Nguyên tắc bảo vệ môi trường đã quan tâm đến bảo đảm quyền trẻ em và thúc đẩy bình đẳng giới
 
Luật bình đẳng giới (năm 2006) đã xác định trách nhiệm của Chính phủ trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hiện nay, hầu hết các dự án văn bản quy phạm pháp luật trình Quốc hội thông qua, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành đều do Chính phủ chủ trì soạn thảo, do vậy việc lồng  ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là hết sức quan trọng.
 
Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã đưa vấn đề bảo đảm quyền trẻ em và thúc đẩy giới vào trong nguyên tắc bảo vệ môi trường “Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em và thúc đẩy giới  và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để đảm bảo quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành” (điều 4, khoản 2)
 
2)    Quy định thêm những hành vi bị nghiêm cấm
 
Tại điều 7, Luật quy định thêm một số hành vi bị nghiêm cấm so với luật 2005 (những chữ nghiêm đậm) như sau:
 
+ Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
 
+ Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
 
+ Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
 
+ Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật  chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
 
+ Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
 
+ Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
 
+ Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
 
+ Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
 
3)Quy định cụ thể thêm về nội dung, nguyên tắc và trách nhiệm thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường tại mục 1 - Chương II
 
Một trong những điểm nổi bật cơ bản của Luật là đã xây dựng mới nội dung, nguyên tắc và trách nhiệm thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường (đề cập trong mục 1, từ Điều 8 đến Điều 12). Theo đó, Quy hoạch bảo vệ môi trường phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau (khoản 1 điều 8):
 
+ Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia bảo đảm phát triển bền vững;
 
+ Bảo đảm thống nhất với quy hoạch sử dụng đất; thống nhất giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường;
 
+ Bảo đảm nguyên tắc bảo vệ môi trường quy định tại Điều 4 của Luật này.
 
Quy hoạch bảo vệ môi trường gồm 02 cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn đến 20 năm. (khoản 2, 3 điều 8).
 
 
4)    Quy định thêm các nội dung chính của báo cáo đánh giá và cách thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
 
Luật 2014 quy định thêm các nội dung chính của báo cáo đánh giá và cách thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; bổ sung đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (Điều 13, Điều 14).
 
Theo đó, đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm:
 
+ Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế.
 
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
 
+ Chiến lược, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp.
 
+ Chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên.
 
 + Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn đến môi trường.
 
Đồng thời, luật cũng quy định tại điều 14: (1) Đánh giá môi trường chiến lược phải được thực hiện đồng thời với quá trình lập chiến lược, quy hoạch. (2) Kết quả thực hiện đánh giá môi trường chiến lược phải được xem xét, tích hợp vào nội dung chiến lược, quy hoạch. (3) Trên cơ sở thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, cơ quan được giao nhiệm vụ lập chiến lược, quy hoạch có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gửi cơ quan có thẩm quyền để thẩm định.
 
5)    Một số quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị
 
Bên cạnh việc quy định bổ sung và cụ thể hơn trách nhiệm của các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại các làng nghề; các điều kiện về bảo vệ môi trường tại các làng nghề; trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường làng nghề; Luật cũng quy định bổ sung trách nhiệm của người tiêu dùng và cơ quan quản lý Nhà nước bên cạnh trách nhiệm của nhà sản xuất đối với việc thu hồi các sản phẩm hết hạn sử dụng và thải bỏ; bổ sung quy định trách nhiệm của các chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất trong quản lý chất thải…
 
Luật bảo vệ môi trường 2014 còn quy định thêm đối tượng, nội dung, trình tự lập kế hoạch bảo vệ môi trường (tại mục 4 Chương II) và vấn đề bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng được cụ thể hóa hơn (tại Chương III).
 
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 là đạo luật quan trọng nhất về bảo vệ môi trường, quy định về hoạt động bảo vệ môi trường: chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường. Luật cũng quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong việc bảo vệ môi trường. Có thể nói các điểm nổi bât của Luật bảo vệ môi trường 2014 so với Luật cũ đã cho thấy sự quan tâm nhiều hơn của Chính phủ đối với môi trường tự nhiên cũng như việc sử dụng hiệu quả đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên; góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các tổ chức và cá nhân trong xã hội./.
 
 

    

More

 

 

 

Bình chọn

Theo bạn thông tin nội dung website thế nào ?

Phong phú đa dạng
Dễ sử dụng
Hữu ích

123 người đã tham gia bình chọn