LUẬT SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Font size : A- A A+
 
I. Điểm mới của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam (Luật số 56/2014/QH13)

Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam. 

 
Luật quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH 12 năm 2008 đã được thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII với tổng số 6 chương, 44 Điều, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 7 năm 2009.
 
 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam số 56/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 24/6/2014 với tổng số 95,98% đại biểu tán thành, Luật chính thức có hiệu lực kể từ ngày 26/6/2014.
 
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam gồm hai điều, Điều 1 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam, khoản 1 sửa đổi bổ sung Điều 13 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định về “người có quốc tịch Việt Nam”; Khoản 2 bãi bỏ khoản 3 Điều 26 quy định về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ bị mất quốc tịch Việt Nam nếu không thực hiện việc đăng ký giữ quốc tịch. Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành của Luật cụ thể như sau:

 

Điều 1
 

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam
 
1. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
 
Điều 13. Người có quốc tịch Việt Nam
 
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
 
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”
 
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 26 Luật quốc tịch Việt Nam (quy định về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ bị mất quốc tịch Việt Nam nếu không thực hiện việc đăng ký giữ quốc tịch).
 
Điều 2: Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày công bố”
 
Như vậy,  người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam. Quy định này nhằm khẳng định chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định tại Điều 17, Điều 18 của Hiến pháp và Điều 7 của Luật Quốc tịch Việt Nam; xác định đây là một bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam, luôn khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài (bao gồm công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam) giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Việc sửa đổi, bổ sung quy định như trên sẽ không tạo áp lực về thời gian đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong việc đăng ký để được xác định quốc tịch Việt Nam, cấp Hộ chiếu Việt Nam; đồng thời, gắn kết với việc cấp Hộ chiếu Việt Nam cho người đăng ký sẽ bảo đảm tốt hơn lợi ích thiết thực của người đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam (thực chất đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam cũng là để xác định quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam). Điều 13 như trên sẽ kết nối với quy định hiện có về giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, không tạo ra thêm các loại giấy tờ hay thủ tục mới.
 
So với Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch quốc tịch Việt Nam có nội dung mới quan trọng sau đây: không quy định về thời hạn đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam như Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và bổ sung quy định “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam”.
 
II. Quyền của phụ nữ theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam
 
Luật Quốc tịch Việt Nam quy định rõ “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch. … quyền bình đẳng về có quốc tịch Việt Nam”, theo đó công dân nói chung trong đó có công dân nữ đều có quyền có quôc tịch Việt Nam và quyền bình đẳng về có quốc tịch Việt Nam (Điều 2).
 
Quyền được Nhà nước đảm bảo các quyền công dân và quyền được hưởng các chính sách của Nhà nước của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (Điều 5)
 
Quyền được bảo hộ đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài (Điều 6)
 
Nhằm hạn chế tình trạng không quốc tịch tại Điều 8 Luật Quốc tịch Việt Nam quy định Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện cho trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam đều có quốc tịch và những người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này. (quy định cụ thể ở các Điều 15,16,17,18,19,21,21,22)
 
Quyền giữ quốc tịch khi kết hôn, ly hôn, hủy kết hôn trái pháp luật được quy định tại Điều 9 Luật Quốc tịch Việt Nam như sau “Việc kết hôn, ly hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự và con chưa thành niên của họ (nếu có)”.
 
Quyền giữ quốc tịch khi quốc tịch của vợ hoặc chồng thay đổi quy định tại Điều 10 “Việc vợ hoặc chồng nhập, trở lại hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.”
 
Quyền được nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại các điều Điều 19,20,21,22 Luật Quốc tịch Việt Nam
 
Quyền Được trở lại quốc tịch Việt Nam quy định tại các Điều 23, 24, 25 Luật Quốc tịch Việt Nam
 
Quyền xin thôi quốc tịch Việt Nam quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30 Luật Quốc tịch Việt Nam.
 

    

More

 

 

 

Bình chọn

Theo bạn thông tin nội dung website thế nào ?

Phong phú đa dạng
Dễ sử dụng
Hữu ích

123 người đã tham gia bình chọn